Tính Chất Và Thành Phần Của Dầu Hạt Hướng Dương. Phương Pháp điều Trị

Tính Chất Và Thành Phần Của Dầu Hạt Hướng Dương. Phương Pháp điều Trị
Tính Chất Và Thành Phần Của Dầu Hạt Hướng Dương. Phương Pháp điều Trị

Video: Tính Chất Và Thành Phần Của Dầu Hạt Hướng Dương. Phương Pháp điều Trị

Video: Tính Chất Và Thành Phần Của Dầu Hạt Hướng Dương. Phương Pháp điều Trị
Video: Tinh Dầu - Hướng Dẫn 1 Số Phương Pháp Chiết Xuất Tinh Dầu Hiệu Quả 2024, Có thể
Anonim

Dầu hướng dương vượt trội hơn các loại dầu thực vật khác về đặc tính dinh dưỡng và khả năng tiêu hóa. Sản phẩm này là một trong những sản phẩm được sử dụng rộng rãi nhất trên thế giới. Đặc tính chữa bệnh được sở hữu bởi dầu hướng dương chưa tinh chế, có mùi thơm nhẹ và vị dễ chịu.

Tính chất và thành phần của dầu hạt hướng dương. Phương pháp điều trị
Tính chất và thành phần của dầu hạt hướng dương. Phương pháp điều trị

Thành phần của dầu cao cấp chưa tinh chế bao gồm axit béo linoleic và oleic, glyxerit của axit stearic, palmitic, arachidonic, lignoceric, lecithin, phytin, inulin, tannin, khoáng chất, protein, carbohydrate. Thành phần của dầu có thể thay đổi tùy thuộc vào loại cây và vùng trồng trọt, cụ thể, hàm lượng axit oleic có thể là 15-65%, axit linoleic - 20-75%.

Dầu hướng dương chứa nhiều vitamin E gấp 12 lần so với dầu ô liu.

Dầu hạt hướng dương chứa nhiều vitamin, trong đó chính là A, E, D. Vitamin A góp phần vào sự phát triển bình thường của cơ thể trẻ, có tác động tích cực đến các cơ quan thị giác, hô hấp và chức năng của hệ miễn dịch. Nó là một chất chống oxy hóa mạnh, do đó nó được đưa vào liệu pháp phức tạp của các bệnh ung thư.

Vitamin D (calcitriol) đảm bảo sự tăng trưởng và phát triển bình thường của xương ở trẻ em và thanh thiếu niên, ngăn ngừa sự phát triển của bệnh còi xương và loãng xương, có tác động tích cực đến quá trình trao đổi chất, trên tế bào cơ, ruột, thận, đông máu, trên tuyến giáp. Vitamin E tham gia vào quá trình đông máu, cải thiện lưu thông, có tác dụng có lợi đối với hệ thần kinh, giúp bình thường hóa huyết áp và chữa lành vết thương nhanh hơn, làm chậm sự lão hóa của cơ thể, ngăn ngừa sự phát triển của bệnh đái tháo đường, Bệnh Alzheimer.

Dầu hướng dương được sử dụng để điều trị viêm tắc tĩnh mạch, các bệnh mãn tính về dạ dày, phổi, gan, ruột và các cơ quan hô hấp. Nó cũng được sử dụng để chữa đau răng và nhức đầu, thấp khớp, viêm khớp, viêm và vết thương. Các giải pháp gốc dầu được làm cho bột trét, thuốc mỡ. Khi bị ho, trộn 1 muỗng canh. l. bột mì, mù tạt khô, mật ong, dầu hướng dương, thêm 0,5 muỗng canh. vodka và đun nóng trong nồi cách thủy. Cho hỗn hợp thu được lên tấm vải thưa đã gấp làm bốn, đính vào ngực, phủ một lớp màng, vải len và cố định qua đêm. Lặp lại quy trình trong vài ngày. Sử dụng thuốc mỡ dầu hướng dương để điều trị vết thương bỏng và vết phồng rộp. Đun sôi 2 phần dầu với 1 phần sáp nguyên chất. Cho hỗn hợp ấm vào một chiếc khăn ăn mềm, đắp lên chỗ bỏng và cố định.

Không thể chấp nhận được việc sử dụng dầu hướng dương nguyên chất để bôi trơn vết bỏng.

Trong trường hợp bị viêm khớp, hãy xoa các nốt đau bằng thuốc mỡ keo ong và dầu hướng dương. Trộn 100 g keo ong và dầu, đun hỗn hợp trong nửa giờ trong nồi cách thủy, thỉnh thoảng khuấy đều. Khi sản phẩm đã nguội, hãy xoa lên các khớp bị đau. Chà xát cũng để chữa bệnh thấp khớp. Đổ 0,5 lít vodka 3-4 quả ớt đỏ đun nóng, để trong 2 tuần, lọc lấy nước, đổ vào 300 ml dầu hướng dương, trộn đều và sử dụng cho các liệu trình. Đối với các vết nứt trên môi, trên da tay, da chân, trộn 100 ml dầu hướng dương và 1 chai dung dịch dầu vitamin A. Bôi trơn các khu vực có vấn đề với thành phần kết quả 2-3 lần một ngày. Đối với da khô và lão hóa, hãy chườm dầu ấm.

Đề xuất: