Các đặc Tính Hữu ích Và Có Hại Của Chokeberry, Hoặc Chokeberry

Các đặc Tính Hữu ích Và Có Hại Của Chokeberry, Hoặc Chokeberry
Các đặc Tính Hữu ích Và Có Hại Của Chokeberry, Hoặc Chokeberry

Video: Các đặc Tính Hữu ích Và Có Hại Của Chokeberry, Hoặc Chokeberry

Video: Các đặc Tính Hữu ích Và Có Hại Của Chokeberry, Hoặc Chokeberry
Video: Aronia Fruit • Production & Marketing 2024, Tháng mười một
Anonim

Chokeberry hoặc chokeberry đen là một loại cây bụi lâu năm với những quả mọng nhỏ màu sẫm. Quê hương của blackberry được coi là Bắc Mỹ, hay đúng hơn là Canada. Từ quả của loại cây này, người ta làm ra thạch, nước ép, nước trái cây, cồn thuốc, rượu, chất bảo quản và mứt, bánh nướng và nhiều thứ khác nữa. Các món ăn và đồ uống có mùi chua không chỉ ngon mà còn tốt cho sức khỏe.

Các đặc tính hữu ích và có hại của chokeberry, hoặc chokeberry
Các đặc tính hữu ích và có hại của chokeberry, hoặc chokeberry

Dâu tây chứa một lượng lớn vitamin: C, B, E, K, R. Ngoài ra trong quả dâu còn có nhiều sắt, đồng, mangan, molypden, iốt, pectins, tannin, sorbitol, axit ascorbic. Thành phần phong phú của quả mắc mật giúp cơ thể con người chống chọi với nhiều bệnh tật. Ví dụ, thường xuyên uống nước ép chokeberry sẽ kiểm soát mức huyết áp. Quả mọng sẫm màu bảo vệ cơ thể khỏi bị nhiễm bức xạ. Chokeberry rất hữu ích cho các bệnh về thận, chàm, viêm da thần kinh, đái tháo đường và chảy máu.

Đối với những người bị cao huyết áp và xơ vữa động mạch, rất hữu ích khi uống trà với quả nam việt quất và hồng hông hoặc nho đen. Quả mọng tươi được khuyến khích ăn để ngăn ngừa và điều trị các bệnh về gan, tuyến giáp và cũng như một chất lợi mật. Nhờ chứa pectins, blackberry loại bỏ các kim loại nặng và độc tố khỏi cơ thể. Làm giảm ảnh hưởng của tác hại của hóa trị liệu. Ngoài ra, nó bình thường hóa chức năng ruột, đối phó với co thắt. Chokeberry giúp tăng cường hệ thống miễn dịch và hệ thống nội tiết, cải thiện tiêu hóa và chống lại các cơn đau tim.

Những người da đỏ ở quê hương của chokeberry gọi loại quả mọng này là máu của tự nhiên, tin rằng nó giúp phụ nữ duy trì tuổi thanh xuân cũng như sinh ra những đứa con khỏe mạnh.

Để tăng cường hệ thống miễn dịch, bạn nên uống nước sắc của cây choke. Đổ 40 g quả khô với 2 cốc nước sôi. Đặt trên lửa nhỏ và đun trong khoảng 10 phút. Để nước dùng nguội và uống nửa ly 4 lần một ngày.

Trong trường hợp tăng huyết áp, dùng lá mắc mật với mật ong sẽ rất hữu ích. Trộn 50 ml nước trái cây mới vắt với một thìa mật ong. Lấy hỗn hợp thu được nửa giờ trước bữa ăn 3 lần một ngày trong một tháng. Ngoài ra, cồn thuốc sẽ không gây hại cho bệnh nhân cao huyết áp. Đổ 100 g quả mọng với 1, 5 muỗng canh. đường và đổ 1,5 lít nước. Đun sôi siro và tiếp tục đun trong 15 phút trên lửa nhỏ, khuấy liên tục. Sau đó lọc lấy nước dùng và đổ 0,5 lít rượu vodka hoặc cồn chất lượng vào.

Cần lưu ý rằng không phải tất cả mọi người sẽ được hưởng lợi từ chokeberry. Nó được chống chỉ định với số lượng lớn cho những bệnh nhân bị đau thắt ngực, có khuynh hướng viêm tắc tĩnh mạch. Chokeberry không được khuyên dùng cho bệnh viêm dạ dày, tá tràng và loét dạ dày, tăng đông máu.

Rượu chokeberry có xu hướng làm giảm huyết áp. Vì vậy, cần thận trọng khi dùng trong trường hợp hạ huyết áp.

Nó là cần thiết để thu thập chokeberry vào tháng 9-10. Lúc này, quả mọng sẽ chín hoàn toàn và sẽ hấp thụ được tất cả các khoáng chất và vitamin cần thiết.

Quả mắc mật khô không bị mất đi đặc tính chữa bệnh trong cả năm. 3 muỗng canh quả mọng khô mỗi ngày sẽ giúp bạn tránh được tình trạng thiếu hụt vitamin và bệnh tật.

Trái cây tươi có thể bảo quản được lâu như sau: treo những bó tro núi trên dây điện dưới trần nhà, nơi khô ráo thoáng mát, ví dụ như trong nhà để xe, nhà kho hoặc trên lô gia. Ngoài ra, bạn có thể làm khô quả dâu bằng cách trải chúng trên bệ cửa sổ hoặc trong một buồng sấy khô đặc biệt. Sau đó đổ các loại hoa quả đã sấy khô vào hộp thủy tinh và đậy chặt nắp.

Đề xuất: